Khi nhận kết quả phân tích mẫu nước thải, bạn sẽ làm gì? Việc đầu tiên ai cũng làm đó là so sánh các chỉ tiêu với quy chuẩn để biết đạt hay bị vượt. Hai quy chuẩn phổ biến nhất để đánh giá nước thải là QCVN 14 và QCVN 40. Các chỉ tiêu chất lượng nước thải thường xem xét đến nhất là: BOD, COD, TSS, TDS, Tổng Nito, Amoni, Tổng Phốt pho.
Quy chuẩn nước thải công nghiệp & sinh hoạt
QCVN 14 áp dụng cho nước thải sinh hoạt. Còn QCVN 40 áp dụng cho nước thải công nghiệp. Dựa trên quy chuẩn này mà các công ty môi trường sẽ thiết kế hệ thống xử lý nước thải. Nó giống như là đề bài toán mà các công ty xử lý nước thải phải giải giúp bạn. Đương nhiên đề bài còn kèm theo: công suất xử lý, chi phí hay mức đầu tư, chi phí vận hành, diện tích mặt bằng.
Nước thải phát sinh từ quá trình sản xuất là rất đa dạng chủng loại. Từ nước thải sinh hoạt cho đến nước thải thủy sản, nước thải xi mạ, nước thải dệt nhuộm, …Thành phần trong nước thải thay đổi tùy thuộc vào loại quy trình sản xuất. Dưới đây là một số tạp chất ô nhiễm phổ biến:
Giá trị các thông số ô nhiễm tối đa cho phép trong nước thải sinh hoạt – QCVN 14-MT : 2015/BTNMT
Chỉ tiêu | Đơn vị | QCVN 14 – Cột A | QCVN 14 – Cột B |
BOD | mg/l | 30 | 50 |
COD | mg/l | 75 | 150 |
TSS | mg/l | 50 | 100 |
TDS | mg/l | 500 | 100 |
Tổng Nito | mg/l | 20 | 40 |
Amoni | mg/l | 5 | 10 |
Giá trị thông số ô nhiễm của nước thải công nghiệp theo QCVN 40:2011/BTNMT
Chỉ tiêu | Đơn vị | QCVN 40 – cột A | QCVN 40 – Cột B |
BOD | mg/l | 30 | 50 |
COD | mg/l | 75 | 150 |
TSS | mg/l | 50 | 100 |
TDS | mg/l | 500 | 100 |
Tổng Nito | mg/l | 20 | 40 |
Amoni | mg/l | 5 | 10 |
Tổng Phốt pho | mg/l | 4 | 6 |
COD trong nước thải là gì?
COD là viết tắt của từ chemical oxygen demand. Như vậy chỉ tiêu COD trong nước thải gây ra từ nguồn thải chứa các hợp chất hóa học. Các chất ô nhiễm trong nước thải có thể là những thứ như hóa chất, dầu mở, dung môi, chất tẩy rửa, v.v. Khi COD cao thì nhu cầu tiêu thụ oxy trong nước cao.
Hàm lượng chất thải này tăng lên khiến cho ôxy bị cạn kiệt. Điều này dẫn tới các sinh vật trong nước bị thiếu ô xy, tảo bùng phát, cá bị chết và những thay đổi có hại đến hệ sinh thái trong nước nơi xả thải.
BOD là gì?
BOD là Nhu cầu ôxy sinh hóa. Nó liên quan tới lượng ôxy hòa tan cần cho các sinh vật hiếu khí hoạt động, để phân tách các thành phần hữu cơ thành các phân tử nhỏ hơn. Mức BOD cao cho thấy hàm lượng lớn các chất phân hủy tự nhiên trong nước. Điều này sinh ra từ các chất gây ô nhiễm chẳng hạn như chất thải sinh học hay phân hữu cơ trong nước.
Mức BOD cao còn có thể do các chất thải hữu cơ từ hoạt động sản xuất công nghiệp hay sinh hoạt.
TSS là gì?
TSS là tổng chất rắn lơ lửng trong nước thải. Chất rắn hữu cơ và vô cơ lơ lửng trong nước có thể gây hại cho thủy sinh giống như nhiều tạp chất gây ô nhiễm khác.
Lượng chất rắn này cũng làm phát sinh vấn đề nếu nước thải được tái sử dụng cho quá trình sản xuất,. Do đó tùy thuộc vào việc nước thải có được xả vào trạm xử lý công hay thải ra môi trường hoặc tái sử dụng nước thải mà TSS có mức gây hại cụ thể.
TSS có thể làm giảm lượng oxy trong môi trường thủy sinh và giết chết sinh vật. Chất rắn này có thể kết tụ gây ô nhiễm, tắc nghẽn đường ống và máy móc thiết bị.
TDS là gì?
TDS là Tổng chất rắn hòa tan, có thể là bất kỳ anion, cation, kim loại, khoáng chất, hoặc muối được tìm thấy trong nước thải.
Chất rắn này có thể gây ra các vấn đề đối với thủy sinh vật, thủy lợi và cây trồng, và có thể thấm vào nước ngầm. TDS có thể được hình thành trong nước thải từ bất kỳ ngành công nghiệp nào.
Tổng Nito trong nước thải là gì?
Trong nước thải sinh hoạt thường bị vượt chỉ tiêu: Tổng Nito, amoni. Nước thải thủy sản thường khó xử lý chỉ tiêu tổng photpho. Trong nước thải công nghiệp thường vượt chỉ tiêu: COD, BOD, TSS, TDS
Nếu lượng lớn nitrat và photphat không được loại bỏ khỏi nước thải có tác hại gì không? Các thành phần này xả ra môi trường làm cho mức BOD tăng thêm và dẫn tới sự phát triển quá mức của cỏ dại, rong và thực vật phù du.
Về lâu dài, điều này dẫn đến các chất dinh dưỡng dư thừa quá mức và lấy hết ôxy trong nước. Do đó sẽ giết chết các vi sinh vật và nguy cơ dẫn tới tình trạng thiếu ô xy và hình thành vùng chết.
Các chất này hòa vào trong nước thải theo nhiều cách. Có thể từ chất thải con người và thực phẩm, chất tẩy rửa và thuốc trừ sâu.
Kết Luận
Khi nhận kết quả phân tích mẫu nước thải, nếu Đạt thì chúc mừng bạn. Nếu vượt thì không may cho bạn. Nhiều người sẽ mệt mỏi và lo lắng khi ứng khó với chuyện nước thải bị vượt. Chắc chắn sẽ có cách giải quyết. Cách bền vững nhất là cải tạo hệ thống xử lý nước thải cho chuẩn.
Để tránh kết quả phân tích không mong muốn, bạn cần vận hành hệ thống xử lý nước thải tốt. Đó là quá trình kiểm soát được các thao tác vận hành. Đồng thời bạn cần phải xử lý tốt những biểu hiện không mong muốn, có thể là các sự cố trong quá trình vận hành.
Nói thì dễ nhưng thực tế thì khác. Chuyên môn và kinh nghiệm là 2 yếu tố bắt buộc cần có của đội ngũ vận hành. Nhiều công ty thuê nhân viên môi trường, số khác thì thuê công ty xử lý nước thải để vận hành. Tùy vào điều kiện công ty của bạn mà chọn 1 trong 2 cách trên.
Chúc bạn thành công.